Hợp đồng bảo hiểm là gì? Loại hợp đồng bảo hiểm (Ảnh minh họa)
1. Hợp đồng bảo hiểm là gì?
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm và công ty bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra tai nạn được bảo hiểm.
Trong số đó: tai nạn được bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định, khi xảy ra tai nạn công ty bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
(Mục 10 (3) (1) (12) của Đạo luật Công nghiệp Bảo hiểm năm 2000)
2. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Đạo luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 liệt kê 04 loại hợp đồng bảo hiểm:
– hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
-Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
– Hợp đồng Bảo hiểm Hàng hải.
2.1. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
– Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tính mạng, tính mạng, sức khỏe và tai nạn của một người.
– Người mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho:
+ Bản thân bên mua bảo hiểm;
+ Vợ / chồng, con, cha, mẹ của đương đơn;
+ Anh, chị, em ruột; những người trong mối quan hệ nuôi dưỡng và hỗ trợ;
+ Các khoản khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể bảo hiểm.
-Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
(Đạo luật bảo hiểm năm 2000, Mục 32, 32)
2.2. Hợp đồng bảo hiểm tài sản
– Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm hiện vật, tiền, chứng khoán và các quyền tài sản.
– Số tiền bảo hiểm là số tiền bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản.
(Đạo luật bảo hiểm năm 2000, Mục 40, 41)
2.3. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
– Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với bên thứ ba theo quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm năm 2000.
– Số tiền bảo hiểm là số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm. 2.4. hợp đồng bảo hiểm hàng hải
(Đạo luật bảo hiểm năm 2000, Mục 52, 54)
2.4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
– Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các tai nạn hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm đã thoả thuận và người bảo hiểm cam kết trả cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải của người được bảo hiểm theo phương thức đã thoả thuận và các điều khoản Bồi thường có trong hợp đồng.
– Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ lợi ích tiền tệ nào liên quan đến hoạt động hàng hải, bao gồm:
+ Tàu bị đe dọa hàng hải, tàu đang xây dựng, hàng hóa hoặc tài sản khác;
+ Khi tàu, tàu đang đóng, chở hàng hoặc tài sản khác bị đe dọa bởi nguy hiểm trên biển, cước phí, thuê tàu, thuê tàu, lãi ước tính hàng hóa, hoa hồng, khoản vay, bảo lãnh trước, chi phí rủi ro;
+ Trách nhiệm dân sự do đắm tàu.
– Số tiền Bảo hiểm:
+ Khi ký hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai số tiền bảo hiểm của đối tượng được bảo hiểm.
+ Số tiền bảo hiểm là số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự kiện được bảo hiểm.
+ Nếu số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, bao gồm cả các chi phí khác trong phạm vi bảo hiểm.
+ Nếu số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần vượt sẽ không được chấp nhận.
(Mục 303, 304, 312 của Luật Hàng hải 2015)
Cuộc sống của tôi